Vào cuối tháng 6 năm 2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (�NHNN�) đã ban hành Thông tư 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 (�Thông tư 06�) sửa đổi, b� sung một s� điều của Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 (�Thông tư 39�) quy định v� hoạt động cho vay của t� chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và Thông tư 08/2023/TT-NHNN ngày 30/06/2023 (�Thông tư 08�) quy định v� điều kiện vay nước ngoài không được Chính ph� bảo lãnh, thay th� Thông tư 12/2014/TT-NHNN ngày 31/3/2014 (�Thông tư 12�).
Thông tư 08 đã có hiệu lực vào ngày 15 tháng 8 năm 2023 và Thông tư 06 s� có hiệu lực vào ngày 1 tháng 9 năm 2023, có tác động trực tiếp và đáng k� đến k� hoạch huy động vốn cho các d� án và hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư tại Việt Nam. Chúng tôi xin phân tích một s� nội dung đáng chú ý như sau:
1. Huy động vốn đ� góp vốn hoặc nhận chuyển nhượng c� phần/phần vốn góp của các công ty mục tiêu (trong các giao dịch Mua bán & Sáp nhập)
- Mặc dù tài tr� bằng n� (bằng việc vay tiền t� các ngân hàng và c� đông trong và ngoài nước) là phương pháp huy động vốn được các nhà đầu tư ưa thích và s� dụng rộng rãi đ� góp vốn hoặc nhận chuyển nhượng c� phần/phần vốn góp của các công ty mục tiêu tại Việt Nam, Thông tư 06 và Thông tư 08 s� thay đổi và hạn ch� một cách đáng k� phương thức huy động vốn này.
(a) Khoản vay trong nước không còn được cho phép đ� thực hiện mục đích này:
Thông tư 06 quy định rõ các t� chức tín dụng không được phép cho khách hàng vay đ�:
(i) góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; hoặc
(ii) góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng c� phần của công ty c� phần chưa niêm yết trên th� trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên h� thống giao dịch Upcom.
Những hạn ch� trên trong Thông tư 06 là một dấu hiệu rõ ràng cho thấy NHNN muốn tăng cường nguồn vốn ch� s� hữu vào các mảng kinh doanh cốt lõi hơn là tạo điều kiện cho hoạt động tài tr� bằng n� trong đầu tư tài chính, theo đó lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều nhất t� các quy định này là bất động sản.
(b) Vẫn chưa rõ liệu các khoản vay nước ngoài có được chấp thuận cho mục đích này không:
Trước đây, Thông tư 12 không quy định rõ liệu bên vay có được phép s� dụng khoản vay nước ngoài đ� góp vốn hay thanh toán tiền nhận chuyển nhượng c� phần/phần vốn góp của công ty mục tiêu hay không. Tuy nhiên, trên thực tiễn, các chấp thuận cho mục đích vay này đã được xem xét cấp theo từng trường hợp c� th� khác nhau. C� th� hơn, Thông tư 12 quy định rằng, các khoản vay nước ngoài trung và dài hạn được phê duyệt đ� thực hiện “k� hoạch sản xuất, kinh doanh� hoặc “d� án đầu tư� của bên vay hoặc công ty con trực tiếp của bên vay, và trên thực t� � các giao dịch trước đây, chúng tôi đã nhận thấy có việc s� dụng khoản vay nước ngoài này đ� góp vốn hoặc nhận chuyển nhượng c� phần/phần vốn góp tại các công ty mục tiêu.
Tương t�, Thông tư 08 cũng không quy định rõ việc khoản vay nước ngoài có được chấp thuận cho hoạt động đầu tư vốn hay không như các nhà đầu tư đã mong đợi. Tuy nhiên, Thông tư 08 đã nới rộng mục đích s� dụng khoản vay nước ngoài với việc cho phép nhà đầu tư s� dụng khoản vay vào các d� án khác thuộc phạm vi hoạt động hợp pháp của mình. Khái niệm “d� án khác� cho NHNN một s� quyền xem xét phương án s� dụng vốn vay (ví d� như: bên vay dùng đ� góp vốn hoặc thanh toán tiền mua c� phần/phần vốn góp) trong từng trường hợp c� th� khác nhau. Chính vì vậy, nhà đầu tư cần tiếp cận vấn đ� này một cách cẩn trọng và xin hướng dẫn c� th� t� NHNN, đặc biệt là trong bối cảnh khoản vay trong nước cho cùng mục đích đã b� giới hạn một cách rõ ràng. Nói cách khác, NHNN có th� có quan điểm hạn ch� hơn đối với các khoản vay nước ngoài dành cho mục đích này tương t� như đối với các khoản vay trong nước.
2. Vay vốn đ� cơ cấu lại khoản n� nước ngoài
- Các doanh nghiệp vẫn có th� vay tiền t� nước ngoài hoặc t� các t� chức tín dụng trong nước đ� cơ cấu lại các khoản n� nước ngoài hiện hữu, với các điều kiện tương t� như trước đây, nhưng được làm rõ hơn với các quy định mới, c� th�:
(a) Vay t� các bên cho vay nước ngoài:
Thông tư 08 nay đã cho phép bên vay s� dụng các khoản vay ngắn hạn đ� thanh toán các khoản n� nước ngoài phát sinh trong quá trình hoạt động của mình mặc dù trước đây mục đích này không được cho phép. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần phải tham khảo hướng dẫn thi hành c� th� hơn t� NHNN v� phạm vi được phép và các th� tục kèm theo do Thông tư 08 chưa có quy định rõ ràng v� các nội dung này.
Ngoài ra, theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp phải đảm bảo rằng chi phí vay của khoản vay mới (bao gồm lãi và chi phí vay) không vượt quá chi phí vay của khoản n� nước ngoài hiện hữu được cơ cấu lại. Thông tư 08 hiện linh hoạt hơn trong quy định v� việc tính toán khoản vay mới, với tổng mức chi phí vay được phép bao gồm n� gốc, lãi vay, chi phí chưa thanh toán của khoản n� nước ngoài hiện hữu và chi phí của khoản vay mới. K� t� ngày rút vốn khoản vay mới, doanh nghiệp phải s� dụng khoản vay này đ� tr� n� khoản vay nước ngoài hiện hữu trong vòng năm (05) ngày làm việc.
(b) Vay t� các t� chức tín dụng trong nước:
Thông tư 06 có quy định m� hơn cho doanh nghiệp khi cho phép vay đ� tr� các khoản n� nước ngoài chưa đến hạn, hoặc chưa được cơ cấu lại, mà không yêu cầu khoản n� hiện tại đó phải phục v� cho mục đích kinh doanh như quy định trước đây, với điều kiện thời hạn vay của khoản vay mới không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ. Quy định này cho thấy NHNN không khuyến khích việc s� dụng các nguồn vốn thay th� nhằm mục đích kéo dài thời hạn dư n� của khoản vay hiện hữu.
3. Những hạn ch� mới áp dụng đối với mục đích s� dụng vốn vay
- Theo quy định cho vay mới, các nhà đầu tư hiện tại phải đối mặt với nhiều hạn ch� hơn đối với các mục đích s� dụng khoản vay như:
(a) Vay t� nước ngoài
(i) Bên vay không còn được phép vay các khoản vay nước ngoài cho công ty con của mình s� dụng trong hoạt động hoặc thực hiện d� án của công ty con đó.
(ii) Khoản vay ngắn hạn ch� được s� dụng đ� cơ cấu lại các khoản n� nước ngoài hoặc thanh toán các khoản n� ngắn hạn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh và được xác định căn c� theo quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn v� ch� đ� k� toán doanh nghiệp.
(iii) Các khoản vay trung và dài hạn ch� được phép cho ba mục đích: (A) đ� thực hiện các d� án được cấp phép của bên vay, (B) đ� thực hiện k� hoạch kinh doanh và các d� án khác của bên vay, và (C) đ� cơ cấu lại khoản n� nước ngoài chưa thanh toán của bên vay.
(b) Vay t� các t� chức tín dụng trong nước
- Thông tư 06 hiện cấm các khoản vay được s� dụng cho các mục đích sau:
(i) đ� gửi tiền tại t� chức tín dụng;
(ii) góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh đ� thực hiện d� án đầu tư chưa đ� điều kiện kinh doanh;
(iii) đ� bù đắp tài chính, tr� trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đ� các điều kiện sau:
(A) bên vay đã t� ứng vốn đ� thanh toán các chi phí thực hiện d� án mà các khoản chi phí này phát sinh trong thời gian dưới 12 tháng tính đến thời điểm khoản vay được cấp; và
(B) bên vay đã t� ứng vốn đ� thanh toán các chi phí thực hiện d� án mà các khoản chi phí này có s� dụng nguồn vốn vay của t� chức tín dụng theo phương án s� dụng vốn đã gửi t� chức tín dụng đ� được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện d� án hoạt động kinh doanh đó.
4. Đồng tiền cho vay
- Thông tư 8 và Thông tư 6 đều tạo s� linh hoạt hơn cho bên cho vay và bên đi vay trong việc cơ cấu đồng tiền cho vay như sau:
(a) Khoản vay t� các t� chức tín dụng trong nước có th� được tr� bằng đồng tiền cho vay của khoản vay, hoặc bằng đồng tiền khác theo thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay.
(b) Đây là lần đầu tiên các khoản vay nước ngoài được cho phép xác định bằng đồng Việt Nam, tuy nhiên, việc rút vốn và tr� n� của các khoản vay này vẫn s� phải được thực hiện bằng đồng ngoại t�. Mặc dù việc thực hiện quy định này s� cần được hướng dẫn c� th� hơn, nhưng s� cấp tiến trong các quy định này là bước đầu giúp các bên linh hoạt hơn trong việc xác lập k� hoạch tr� n� của mình.
5. Điều khoản chuyển tiếp
- Nhà đầu tư đã có thời hạn đến ngày 15 tháng 8 năm 2023 đ� ký các thỏa thuận vay nước ngoài và s� có đến ngày 1 tháng 9 năm 2023 đ� ký hợp đồng tín dụng với các t� chức tín dụng đ� các khoản vay liên quan của h� s� thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 12 và Thông tư 39. Sau thời hạn trên, bất k� hợp đồng vay mới nào hoặc bất k� sửa đổi, b� sung nào đối với hợp đồng vay hiện tại s� phải tuân theo các quy định mới của Thông tư 08 và Thông tư 06.
Tải bản tin v� máy
Cập nhật thông tin
Đăng ký cổng Cập nhật Thu� và Pháp luật của 㣨Leyu đ� nhận thông tin mới nhất v� hòm thư của quý v�